Home / Tài liệu tiếng Nhật / Cách học KAIWA tiếng Nhật đơn giản

Cách học KAIWA tiếng Nhật đơn giản

Cách học KAIWA tiếng Nhật đơn giản

1.【綺麗な日本語の話し方】クッション言葉を使いこなす!
🌺 Sử dụng thành thạo cách nói mào đầu
Đây là cách giúp chúng ta truyền đạt thông tin đến đối phương một cách tinh tế nhất. Đặc biệt là trong các trường hợp nhờ vả, từ chối…Từ đệm có tác dụng làm giảm độ ‘’sát thương’’ của những lời nói vô tình mà chúng ta chuẩn bị tuông ra giống như một cái gối hay tấm đệm làm giảm độ shock vậy đó.

👉 Dưới đây là một số cách mào đầu giảm lượng gạch đá có khả năng nhận được từ đối phương:

依頼・お願いする ( Nhờ vả):
・恐れ入りますが => Thành thật xin lỗi nhưng…
・ご迷惑とは存じますが => Tôi biết là phiền nhưng mà…
・お手数おかけいたしますが => Xin lỗi vì đã gây ra phiền toái,…
・お忙しいところ申し訳ありませんが => Xin lỗi vì đã làm phiền anh/chị trong lúc bạn rộn này,…

お断りする ( Từ chối):
・申し訳ありませんが => Tôi thành thật xin lỗi nhưng,…
・せっかくですが => Đã mất công anh/chị nhưng,…
・残念なのですが => Tiếc thật nhưng mà,…

尋ねる ( Khi muốn hỏi ai đó):
・失礼ですが => Thật thất lễ quá nhưng,…
・差し支えなければ => Nếu anh/chị không phiền thì…
・お教えいただきたいのですが => Tôi muốn nhận được sự chỉ bảo từ anh/chị,…

援助を申し出る (Yêu cầu giúp đỡ người khác):
Điểm này cực kỳ quan trọng nhé. Chúng ta có sẽ nghi đơn thuấn là ‘’Trời! mình đã giúp nó rồi còn phải đi nói ngon ngọt với nó nữa’’ nhưng với người Nhật họ rất tự lập và không muốn làm phiền người khác vậy nên họ sẽ cố gắng hết sức để làm chứ không muốn nhận sự giúp đỡ từ người khác. Vậy nên muốn giúp họ cũng phải thật khéo léo.
・私でよければ => Nếu tôi giúp được thì…
・お力になれることがあれば => Có việc gì tôi giúp được thì,…
・もしよろしければ => Nếu được thì…
Vậy mới nói, ngôn ngữ nó đi kèm với văn hóa. Trong các môi trường công sở, doanh nghiệp thì những từ đệm này lại càng vô cùng cần thiết.

2. 【綺麗な日本語の話し方】感想を具体的な表現で伝える!
🌺 Diễn đạt cảm tưởng một cách mặn mà
👉 Theo như thói quen trong vô thức, khi ăn một món ăn ngon hay xem một bộ phim hay… chúng ta sẽ thốt ra 「おいしい」「やばい」「すごい」「おもしろい」…… và câu chuyện đến đây là kết thúc😢
👉 Được ăn ngon đến vậy, được xem một bộ phim tuyệt vời như thế mà chỉ thốt ra được mấy lời cụt lủn như vậy thôi thì thật là phí. Nếu là tiếng Việt hãy thử nghĩ xem chúng ta còn bla…bla hết cả buổi í chứ. Vậy thì tại sao trong tiếng Nhật chúng ta lại kiệm lời như vậy?
👉 Còn gì nữa đâu…. ngoài lý do ‘’muốn lắm chứ mà không biết nói sao’’. Vậy thì cùng tham khảo một số trường hợp hay gặp trong đời sống sau đây nhé:

おいしいものを食べた時 ( Khi được ăn ngon)
・「今まで食べた中で、一番おいしい!」=> Đây là món ngon nhất mà tôi từng ăn
・「やさしい甘さだけど、素材の味がする。」=> Không ngọt quá nhưng tôi cảm nhận được độ ngọt tự nhiên của nguyên liệu
・「滑らかなで、食べた途端〜する!」=> Ôi mịn màng thật, vừa cho vào miệng là…
・「ふわっふわで、〇〇みたい!」=> Ôi mềm thế, giống như là…

感動する映画を見た時 ( Khi xem được bộ phim hay)
・「私も映画の中に入り込んだくらいドキドキした!」
=> Tôi cũng hồi hộp giống như chính mình là nhân vật trong phim vậy đó

・「主人公の〜っていうセリフが心に響いた!」
=> Lời thoại của nhân vật chính làm tôi rung động cả con tim

・「〜の光の加減が絶妙で、こだわりを感じた!」
=> Sự điều chỉnh ánh sáng quá tuyệt vời, tôi cảm thấy nó thật đặc biệt
Chúng ta cũng không làm quá lên bằng những từ ngữ sến súa nhưng đôi lời truyền đạt cảm xúc đến đối phương cũng làm cho câu chuyện thú vị hơn, chứ thiếu muối thế kia thì ai còn dám rủ mình đi quẩy nữa chứ

Theo: Nguyễn Bích Tú Sensei

Xem thêm:
Tổng hợp từ vựng tiếng Nhật N5
Tổng hợp từ vựng tiếng Nhật N3